fbpx

Chính sách an toàn trên môi trường mạng

CHÍNH SÁCH AN TOÀN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG

*Căn cứ xây dựng Chính sách

Chính sách này được xây dựng dựa trên luật pháp của Việt Nam và các chính sách/quy định của Vinschool liên quan tới BVTE. Cụ thể:

  • Luật Trẻ em của Việt Nam, điều 54 (số 102/2016/QH13): “Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.”;
  • Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em;
  • Chính sách BVTE của Vinschool;
  • Quy định chống bạo lực/bắt nạt của Vinschool.

1. MỤC ĐÍCH CỦA CHÍNH SÁCH 

  • Đảm bảo sự an toàn, sức khỏe thể chất và tinh thần của HS trước việc CBNV và HS đang sử dụng internet để phục vụ công việc, quá trình giảng dạy, học tập và liên lạc;
  • Bảo vệ và giáo dục CBNV, HS trong việc sử dụng CNTT, tuân thủ theo các quy trình xử lý nhằm ngăn chặn và giải quyết kịp thời các sự cố về ATTMTM;
  • Đảm bảo Nhà trường vận hành nhất quán với các giá trị đã đặt ra và tuân thủ quy định của pháp luật về cách sử dụng các thiết bị điện tử.

2. ĐỊNH NGHĨA

  • ATTMTM đề cập đến tất cả các thiết bị CNTT được kết nối mạng internet bao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại di động thông minh và máy tính bảng;
  • ATTMTM nghĩa là mỗi cá nhân phải bảo vệ bản thân và những người khác khỏi các mối nguy hại gây ra tác động tiêu cực đến thông tin của mình trên MTM, dẫn đến việc trao đổi thông tin không an toàn, thậm chí ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất và tinh thần.

3. NGUYÊN TẮC ATTMTM
Mạng internet mang đến cho con người rất nhiều cơ hội, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức. Vì vậy, cần phải đảm bảo rằng:

  • Tất cả HS & CBNV của Vinschool được bảo vệ khỏi các mối nguy hại tiềm tàng trên MTM cho dù họ có đang sử dụng CSHT CNTT và các thiết bị của Vinschool hay không;
  • Tất cả HS đều có quyền được bảo vệ bình đẳng khỏi xâm hại và lạm dụng;
  • Tất cả CBNV & HS phải được đào tạo và hướng dẫn cụ thể về cách ứng xử trên MTM;
  • HS được hỗ trợ để sử dụng internet và các thiết bị điện tử một cách an toàn và thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau;
  • PH & NGH được cung cấp hướng dẫn về việc đảm bảo ATTMTM cho con em mình;
  • Bảo mật hệ thống thông tin được rà soát và cập nhật thường xuyên;
  • Toàn bộ tên đăng nhập, thông tin đăng nhập, tài khoản và mật khẩu phải được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả;
  • Tất cả thông tin cá nhân của CBNV & HS phải được bảo mật và chỉ được sử dụng trong các trường hợp cần thiết;
  • Mọi nền tảng truyền thông xã hội và công nghệ mới đều được kiểm duyệt phù hợp và đánh giá rủi ro trước khi đưa vào sử dụng cho hệ thống;
  • Chỉ sử dụng hình ảnh của HS & gia đình HS khi được sự đồng ý của PH thể hiện qua văn bản. 

4. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM
Nhà trường

  • Phổ biến tới toàn thể CBNV & HS trong trường về Chính sách này;
  • Đảm bảo tính minh bạch trong các quy trình báo cáo và xử lý các trường hợp liên quan tới ATTMTM

Hiệu trưởng

  • Đảm bảo tất cả CBNV & HS trong trường hiểu Chính sách này và thực thi Chính sách một cách công bằng vì lợi ích tất cả CBNV & HS;
  • Điều phối việc rà soát, đánh giá tính hiệu quả, và điều chỉnh Chính sách hàng năm để bắt kịp với sự phát triển không ngừng của xã hội Việt Nam;
  • Chỉ đạo lưu lại toàn bộ thông tin về các vụ việc xảy ra liên quan tới ATTMTM.

Chuyên viên phụ trách BVTE – Cấp trường

  • Cập nhật thông tin về những rủi ro cho trẻ em trong quá trình sử dụng CNTT;
  • Nâng cao nhận thức và hỗ trợ CBNV, HS & PH về các vấn đề liên quan tới ATTMTM;
  • Phối hợp chặt chẽ với phòng CNTT và các cơ quan/phòng ban khác theo yêu cầu;
  • Đảm bảo áp dụng phù hợp và hiệu quả các biện pháp kĩ thuật an toàn trên MTM tại trường học (ví dụ: phần mềm lọc trang web…);
  • Tuân thủ quy trình xử lý đã được quy định trong Chính sách BVTE.

Phòng CNTT

  • Chịu trách nhiệm đảm bảo CSHT CNTT được bảo mật và giám sát, cụ thể:
  • Đảm bảo các phần mềm diệt virus luôn phục vụ đúng mục đích, được cập nhật và được cài cho tất cả các thiết bị tại Nhà trường;
  • Đảm bảo hệ thống vận hành và các thiết bị CNTT được giám sát thường xuyên và cập nhật một cách phù hợp;
  • Đảm bảo mật khẩu là yêu cầu bắt buộc cho tất cả người dùng và cần được thay đổi thường xuyên;
  • Đảm bảo mật khẩu quản trị viên được thay đổi theo kì và không tái sử dụng trong vòng 12 tháng.

Cán bộ nhân viên

  • Hiểu rằng việc sử dụng các thiết bị và phần mềm kết nối tới mạng internet của Nhà trường đều được kiểm soát chặt chẽ;
  • Tham gia đầy đủ các buổi đào tạo phù hợp và hiểu rõ về chính sách ATTMTM;
  • Báo cáo bất kỳ sự cố nào về ATTMTM cho Chuyên viên phụ trách BVTE, hoặc báo cáo cho HT nếu Chuyên viên phụ trách BVTE vắng mặt;
  • Thúc đẩy, chia sẻ các thực hành ATTMTM một cách phù hợp và lồng ghép các thực hành này vào chương trình giáo dục.

Học sinh

  • Hiểu rằng các trường hợp lạm dụng hoặc sử dụng không đúng các thiết bị và/hoặc dịch vụ CNTT đều bị xử lý theo Quy định;
  • Nắm được quy trình báo cáo khi có bất kì mối quan ngại nào liên quan tới xâm hại trên MTM xảy ra ở trong và ngoài trường học;
  • Hiểu rõ chính sách ATTMTM và cập nhật về các rủi ro trên MTM thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau như họp PH, bản tin nội bộ và thông báo trên SO.

Phụ huynh/Người giám hộ

  • Được cập nhật về Chính sách ATTMTM hàng năm;
  • Đưa ra các hỗ trợ để trẻ em được trao quyền.

5. QUY TRÌNH XỬ LÝ 

  • Có các quy trình xử lý và báo cáo rõ ràng, chặt chẽ cho việc xử lý xâm hại trên MTM;
  • Cung cấp hỗ trợ và đào tạo cho các CBNV, GV, HS và PH về cách đối phó với tất cả các hình thức xâm hại, bao gồm bắt nạt/bắt nạt trên MTM, xâm hại tinh thần, nhắn tin khiêu dâm, xâm hại tình dục và bóc lột tình dục;
  • Rà soát định kì đảm bảo giải quyết tất cả các vấn đề xâm hại trên MTM.